Tuyến trùng là gì? Các công bố khoa học về Tuyến trùng

Tuyến trùng là một tuyến nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác. Nhiệm vụ chính của tuyến trùng là tiết ra các enzym và chất lỏng giúp phâ...

Tuyến trùng là một tuyến nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác. Nhiệm vụ chính của tuyến trùng là tiết ra các enzym và chất lỏng giúp phân giải thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Tuyến trùng thường nằm dọc theo đường tiêu hóa, bao gồm cả ruột non, ruột già và hậu môn.
Tuyến trùng là một hệ thống tuyến tiết tạo ra các chất bôi trơn và các enzym liên quan đến quá trình tiêu hóa thức ăn. Tuyến trùng nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác, và nó có vai trò quan trọng trong việc phân giải thức ăn thành các chất dinh dưỡng hấp thụ được.

Các tuyến trùng gồm có:

1. Tuyến nước trùng: Tuyến này sản xuất và thải ra chất lỏng trùng, giúp hòa tan thức ăn và di chuyển nhanh hơn qua hệ tiêu hóa.

2. Tuyến muối trùng: Tuyến này tiết ra các chất muối và chất khoáng nhằm duy trì cân bằng điện giải cho cơ thể.

3. Tuyến niệu trùng: Tuyến này sản xuất và tiết ra các chất thải như urea và acid uric, giúp loại bỏ các chất cặn bã và chất độc từ cơ thể.

4. Tuyến enzyme trùng: Có nhiều loại tuyến enzyme trùng, chẳng hạn như tuyến amylase (tiếp thụ tinh bột), tuyến lipase (giúp phân giải chất béo), tuyến protease (phân giải protein) và tuyến nuclease (phân giải axit nucleic).

Sự hoạt động của tuyến trùng được điều chỉnh bởi hệ thống thần kinh và các tín hiệu từ các cơ quan khác trong cơ thể. Khi thức ăn được tiếp nhận, tuyến trùng sẽ được kích thích để tiết ra chất lỏng và enzyme cần thiết để phân giải chất thức ăn. Các chất dinh dưỡng sau đó sẽ được hấp thụ qua thành ruột và các chất còn lại sẽ tiếp tục di chuyển xuống phần ruột già và hậu môn để được loại bỏ qua quá trình tiêu hóa.

Tuyến trùng có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng. Bất kỳ sự cố hoặc căn bệnh liên quan đến tuyến trùng có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
Rất tiếc vì thông tin trước đó chưa đủ chi tiết. Xin lưu ý rằng tôi chỉ là một trí tuệ nhân tạo và không thể cung cấp thông tin chi tiết đối với chủ đề tuyến trùng. Dưới đây là một số thông tin tham khảo thêm:

Tuyến trùng (còn gọi là tuyến nước châu hay tuyến nước trùng) là hệ thống tuyến tiết nhiều hoàn toàn nằm ở lưỡi của một số động vật như lưỡi cua, lưỡi tôm, hay lưỡi ốc. Tuyến trùng có chức năng tạo ra một loại chất nhầy (mủ trùng) hoặc chất nước trùng để giúp duy trì độ ẩm và giảm ma sát, làm việc như một chất bôi trơn trong việc tiếp xúc với môi trường sống hoặc trong việc di chuyển thức ăn qua hệ tiêu hóa.

Cấu trúc của tuyến trùng có thể thay đổi tùy thuộc vào loài. Các tuyến trùng có thể có dạng túi nhằm chứa chất nhầy hoặc có dạng khe hẹp dẫn chất nhầy ra bên ngoài. Một số loài có thể tiết ra chất nhầy mạnh mẽ hoặc có thể kết hợp với cát và tạo thành vỏ cứng để bảo vệ cơ thể.

Trong các loài động vật sống trên đất liền, tuyến trùng có thể có vai trò bảo vệ chống lại các tác nhân gây hại như vi khuẩn, nấm, hay các yếu tố môi trường như ánh sáng mặt trời và khô hạn.

Trên thực tế, tuyến trùng cũng được sử dụng trong công nghệ mô phỏng chất nhầy. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cấu trúc và chức năng của tuyến trùng để phát triển các chất bôi trơn sinh học và các ứng dụng công nghệ khác.

Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tuyến trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuyến trùng":

Hóa trị kết hợp Cisplatin và Etoposide trong u tuyến ức tiến triển tại chỗ hoặc di căn: Nghiên cứu pha II của Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị của Châu Âu (EORTC). Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 14 Số 3 - Trang 814-820 - 1996
ĐẶT VẤN ĐỀ

U tuyến ức là các khối u hiếm gặp ở trung thất. Vai trò của hóa trị trong các trường hợp u tuyến ức tiến triển chưa được xác định hoàn toàn.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư của Châu Âu (EORTC), 16 bệnh nhân có u tuyến ức ác tính tái phát hoặc di căn đã tham gia vào một nghiên cứu về hóa trị kết hợp gồm cisplatin 60 mg/m2 vào ngày 1 và etoposide 120 mg/m2 vào các ngày 1, 2 và 3, mỗi 3 tuần một lần.

KẾT QUẢ

Trung bình mỗi bệnh nhân được thực hiện sáu đợt điều trị. Các tác dụng phụ chính của điều trị là giảm bạch cầu, buồn nôn và nôn, và rụng tóc. Đã có năm trường hợp hoàn toàn đáp ứng và bốn trường hợp đáp ứng một phần, với thời gian đáp ứng trung bình 3,4 năm. Thời gian sống không tiến triển trung bình và thời gian sống sót trung bình lần lượt là 2,2 năm và 4,3 năm, với thời gian theo dõi trung bình là 7 năm.

KẾT LUẬN

Kết hợp cisplatin và etoposide tỏ ra rất hiệu quả và dung nạp tốt trong u tuyến ức tiến triển. Việc nghiên cứu kết hợp này trong điều trị tân trợ cho u tuyến ức không thể phẫu thuật cần được thực hiện.

#u tuyến ức #hóa trị #cisplatin #etoposide #trung thất #nghiên cứu pha II #hiệu quả #dung nạp #điều trị tân trợ #EORTC #ung thư phổi
Những Chất Nhận Từ Hương Thơm/Proaromatic Trong 2‐Dicyanomethylenethiazole Merocyanins: Từ Tính Trung Tính Đến Các Chất Nhuộm Quang Học Phi Tuyến Tính Cực Đại Liên Kết Điện Đối Xứng Dịch bởi AI
Chemistry - A European Journal - Tập 17 Số 3 - Trang 826-838 - 2011
Tóm tắt

Các hợp chất đẩy-kéo, trong đó một chất cho điện tử proaromatic được liên hợp với một chất nhận 2‐dicyanomethylenethiazole, đã được chế tạo và các tính chất của chúng được so sánh với những hợp chất mô hình có chất cho aromatic. Một nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm (nhiễu xạ tia X, 1H NMR, IR, Raman, UV/Vis, đo lường quang học phi tuyến NLO) đã tiết lộ rằng các hiệu ứng cấu trúc và dung môi quyết định sự phân cực trạng thái gốc của các merocyanin này: trong khi các hợp chất chứa 4H‐pyran‐4‐ylidene và 4‐pyridylidene là ion phân ly và các dẫn xuất 1,3‐dithiol‐2‐ylidene gần với giới hạn cyanine, các merocyanin có nguồn gốc anilino về cơ bản là trung tính. Phạm vi rất lớn này của chuyển giao điện tích trong phân tử (ICT) tạo ra các sắc tố quang học phi tuyến lv thứ hai hiệu quả với giá trị μβ dao động từ rất âm đến rất dương. Đặc biệt, các dẫn xuất pyranylidene là hiếm thấy ở chỗ chúng cho thấy sự gia tăng độ phân tích ICT khi kéo dài khoảng cách π, một đặc điểm đằng sau giá trị μβ âm rất lớn mà chúng trình diễn. Việc kết nối phần tử có cấu trúc quinoidal 2‐dicyanomethylenethiazole với những nguồn cho proaromatic có vẻ là một cách tiếp cận đầy hứa hẹn hướng tối ưu hóa các sắc tố quang học phi tuyến ion phân ly.

#đẩy-kéo hợp chất #proaromatic #dicyanomethylenethiazole #chuyển giao điện tích trong phân tử #ion phân ly #lý thuyết quang học phi tuyến #sắc tố quang học phi tuyến
Thách Thức Trong Việc Áp Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực Tuyến Tại Yemen Dịch bởi AI
International Journal of Bank Marketing - Tập 33 Số 2 - Trang 178-194 - 2015
Mục đích

– Mục đích của bài viết này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của cá nhân tại Cộng hòa Yemen. Nghiên cứu hiện tại đã phát hiện ra rằng có một sự thiếu hụt các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trong lĩnh vực này tại các nước Ả Rập nói chung và ở Yemen nói riêng.

Phương pháp/Nghiên cứu

– Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được mở rộng thêm bởi các yếu tố như lợi ích tương đối, rủi ro cảm nhận, phương tiện truyền thông đại chúng, ảnh hưởng của gia đình, tính đổi mới, sự hoài nghi và sự sẵn sàng công nghệ (TR). Khảo sát giấy đã được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 1,500 khách hàng ngân hàng. Mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để điều tra mối quan hệ giữa các biến. TRA đã được mở rộng bởi các yếu tố lợi ích tương đối, rủi ro cảm nhận, phương tiện truyền thông đại chúng, ảnh hưởng của gia đình, tính đổi mới, sự hoài nghi và TR. Khảo sát giấy đã được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 1,500 khách hàng ngân hàng. Mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để điều tra mối quan hệ giữa các biến.

Kết quả

– Ý định hành vi của khách hàng chịu ảnh hưởng đáng kể bởi thái độ, chuẩn chủ quan và TR. Nhìn chung, kết quả chỉ ra rằng mô hình cung cấp sự hiểu biết tốt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Mô hình đã giải thích được 63.8% biến động trong ý định hành vi.

Ứng dụng thực tiễn

– Các phát hiện đặc biệt hữu ích cho các ngân hàng đã cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến và thậm chí còn hữu ích hơn cho những ngân hàng đang có kế hoạch cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Kết quả nghiên cứu có thể đóng vai trò là hướng dẫn cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc hiểu các yếu tố và lập kế hoạch chiến lược thị trường cần được khởi xướng để tăng cường việc áp dụng ngân hàng trực tuyến trong số khách hàng hiện tại và tiềm năng.

Giá trị độc đáo

– Các yếu tố như tính hữu ích cảm nhận, tính dễ sử dụng cảm nhận và lợi ích tương đối đã được xem như là các yếu tố quyết định việc áp dụng ngân hàng trực tuyến trong các nghiên cứu trước. Cùng với các biến trên, một biến số mới gọi là TR đã được phân tích trong nghiên cứu hiện tại. Loại nghiên cứu này chưa từng được tiến hành trong bối cảnh Trung Đông trước đây.

#Ngân hàng trực tuyến #Yemen #TRA #Các yếu tố ảnh hưởng #Hành vi khách hàng #Sẵn sàng công nghệ #Lợi ích cảm nhận #Rủi ro cảm nhận #Trung Đông
Tác động của đại dịch Covid-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn online và thang đo tác động quy mô sự kiên - IES-R trên 1764 đối tượng là cán bộ y tế thuộc các bệnh viên tuyến Trung ương tham gia chống đại dịch COVID-19 năm 2020. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 lên vấn đề sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9,6% đối tượng có vấn đề sức khỏe tâm thần cần quan tâm, 8,8% có sức khỏe tâm thần ảnh hưởng lâu dài trong nhiều năm và 2,8% được chẩn đoán có tình trạng căng thẳng. Điểm trung bình của “Sự ám ảnh” về COVID 19 là cao nhất (7,1 ± 7,3), tiếp theo là “Sự lảng tránh” (4,8 ± 6,9) và “Phản ứng thái quá” (3,2 ± 4,8). Các nhân viên y tế là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, nhân viên y tế tại các khoa hành chính, sống độc thân và có tuổi đời, tuổi nghề cao thì có nguy cơ cao bị các vấn đề sức khỏe tâm thần cao hơn các đối tượng khác.
#tác động sức khỏe tâm thần #nhân viên y tế #COVID-19 #tuyến Trung ương.
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 1 - Trang 55-61 - 2019
Mục tiêu: Mô tả hoạt động chăm sóc của điều dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến công tác chăm sóc của điều dưỡng đối với người bệnh phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội Tiết TW. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính tiến hành năm 2018. Số liệu định lượng được thu thập qua 417 phiếu khảo sát người bệnh phẫu thuật tuyến giáp được thông báo ra viện, số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata. Số liệu định tính thu thập qua 06 cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo khoa và điều dưỡng trưởng các khoa Ngoại, 02 cuộc thảo luận nhóm với tất cả các điều dưỡng làm công tác chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp. Kết quả: Công tác theo dõi đánh giá người bệnh của điều dưỡng được đánh giá cao nhất: 96,4%. Thấp nhất là công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB: 87,3%. Nhân lực điều dưỡng thiếu, tỉ lệ điều dưỡng có thâm niên >5 năm và trình độ đại học thấp ảnh hưởng đến công tác chăm sóc người bệnh. Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện, điều kiện làm việc, phối kết hợp với đồng nghiệp tốt có ảnh hưởng tích cực đến công tác chăm sóc người bệnh. Kết luận: Điều dưỡng được người bệnh đánh giá tốt trong các hoạt động chăm sóc.Tình trạng thiếu nhân lực,quá tải công việc, thiếu kinh nghiệm lâm sàng ở các điều dưỡng trẻ đã ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp.
#Điều dưỡng #người bệnh phẫu thuật tuyến giáp.
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BỒI DƯỠNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC TUYẾN E-LEARNING
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BỒI DƯỠNG  ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC TUYẾN E - LEARNING Năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến đưa chương trình giáo dục phổ thông mới vào các trường phổ thông trên toàn quốc. Vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng nhu cầu giảng dạy thực hiện chương trình là cấp bách hiện nay. Nhưng làm thế nào để có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh của giáo viên, giảm thiểu chi phí, tăng số lượng giáo viên tham gia... Trong bài viết này , chúng tôi đề xuất phương pháp dạy học trực tuyến để xây dựng hệ thống bồi dưỡng đào tạo giáo viên, phương pháp này giúp giáo viên có thể chủ động trong việc tự học tự bồi dưỡng, giải quyết được bài toán hiện nay về không gian, thời gian và nhu cầu đào tạo.  
#dạy học trực tuyến #giáo viên phổ thông #hệ thống đào tạo bồi dưỡng
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
Áp dụng chỉ số sinh trưởng (MI) của tuyến trùng (Nematoda) làm chỉ thị đánh giá chất lượng nước ở kênh Khe Đôi và kênh nước thải nuôi tôm tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
1024x768 Áp dụng chỉ số sinh trưởng MI của quần xã Tuyến trùng sống tự do tại kênh Khe Đôi và kênh chứa nước thải của đầm nuôi tôm trong khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh để làm chỉ thị nghiên cứu chất lượng trong mùa mưa 2012. Kết quả nghiên cứu quần xã Tuyến trùng ở đây cho thấy có 57 giống, 15 họ, 6 bộ. Chỉ số MI cho thấy rạch Khe Đôi có chất lượng nước tốt hơn so với kênh chứa nước thải nuôi tôm. Normal 0 false false false /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#chỉ số MI #tuyến trùng #Cần Giờ #chỉ thị #mật độ #chất lượng nước #động vật đáy
Cấu trúc giới tính quần xã tuyến trùng sống tự do tại các cảng trên sông Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh
Cấu trúc giới tính của quần xã tuyến trùng sống tự do tại 12 vị trí trên sông Sài Gòn được nghiên cứu nhằm hiểu tỉ lệ đực, cái và ấu trùng theo thời gian. Kết quả cho thấy tỉ lệ ấu trùng ưu thế hoàn toàn so với con trưởng thành ở hầu hết các trạm qua các đợt khảo sát ( 40,02 đến 78,67% trong mùa khô và 49,24% - 90,33% vào mùa mưa) . Cấu trúc giới tính biến động lớn theo thời gian tại một số khu vực như cảng Bến Nghé, cảng Công ti Liên doanh Phát triển tiếp vận số 1, cảng Sài Gòn mới. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#cấu trúc giới tính #quần xã tuyến trùng sống tự do #sông Sài Gòn.
Tổng số: 178   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10