Tuyến trùng là gì? Các công bố khoa học về Tuyến trùng

Tuyến trùng là một tuyến nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác. Nhiệm vụ chính của tuyến trùng là tiết ra các enzym và chất lỏng giúp phâ...

Tuyến trùng là một tuyến nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác. Nhiệm vụ chính của tuyến trùng là tiết ra các enzym và chất lỏng giúp phân giải thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Tuyến trùng thường nằm dọc theo đường tiêu hóa, bao gồm cả ruột non, ruột già và hậu môn.
Tuyến trùng là một hệ thống tuyến tiết tạo ra các chất bôi trơn và các enzym liên quan đến quá trình tiêu hóa thức ăn. Tuyến trùng nằm trong hệ tiêu hóa của người và một số loài động vật khác, và nó có vai trò quan trọng trong việc phân giải thức ăn thành các chất dinh dưỡng hấp thụ được.

Các tuyến trùng gồm có:

1. Tuyến nước trùng: Tuyến này sản xuất và thải ra chất lỏng trùng, giúp hòa tan thức ăn và di chuyển nhanh hơn qua hệ tiêu hóa.

2. Tuyến muối trùng: Tuyến này tiết ra các chất muối và chất khoáng nhằm duy trì cân bằng điện giải cho cơ thể.

3. Tuyến niệu trùng: Tuyến này sản xuất và tiết ra các chất thải như urea và acid uric, giúp loại bỏ các chất cặn bã và chất độc từ cơ thể.

4. Tuyến enzyme trùng: Có nhiều loại tuyến enzyme trùng, chẳng hạn như tuyến amylase (tiếp thụ tinh bột), tuyến lipase (giúp phân giải chất béo), tuyến protease (phân giải protein) và tuyến nuclease (phân giải axit nucleic).

Sự hoạt động của tuyến trùng được điều chỉnh bởi hệ thống thần kinh và các tín hiệu từ các cơ quan khác trong cơ thể. Khi thức ăn được tiếp nhận, tuyến trùng sẽ được kích thích để tiết ra chất lỏng và enzyme cần thiết để phân giải chất thức ăn. Các chất dinh dưỡng sau đó sẽ được hấp thụ qua thành ruột và các chất còn lại sẽ tiếp tục di chuyển xuống phần ruột già và hậu môn để được loại bỏ qua quá trình tiêu hóa.

Tuyến trùng có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng. Bất kỳ sự cố hoặc căn bệnh liên quan đến tuyến trùng có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
Rất tiếc vì thông tin trước đó chưa đủ chi tiết. Xin lưu ý rằng tôi chỉ là một trí tuệ nhân tạo và không thể cung cấp thông tin chi tiết đối với chủ đề tuyến trùng. Dưới đây là một số thông tin tham khảo thêm:

Tuyến trùng (còn gọi là tuyến nước châu hay tuyến nước trùng) là hệ thống tuyến tiết nhiều hoàn toàn nằm ở lưỡi của một số động vật như lưỡi cua, lưỡi tôm, hay lưỡi ốc. Tuyến trùng có chức năng tạo ra một loại chất nhầy (mủ trùng) hoặc chất nước trùng để giúp duy trì độ ẩm và giảm ma sát, làm việc như một chất bôi trơn trong việc tiếp xúc với môi trường sống hoặc trong việc di chuyển thức ăn qua hệ tiêu hóa.

Cấu trúc của tuyến trùng có thể thay đổi tùy thuộc vào loài. Các tuyến trùng có thể có dạng túi nhằm chứa chất nhầy hoặc có dạng khe hẹp dẫn chất nhầy ra bên ngoài. Một số loài có thể tiết ra chất nhầy mạnh mẽ hoặc có thể kết hợp với cát và tạo thành vỏ cứng để bảo vệ cơ thể.

Trong các loài động vật sống trên đất liền, tuyến trùng có thể có vai trò bảo vệ chống lại các tác nhân gây hại như vi khuẩn, nấm, hay các yếu tố môi trường như ánh sáng mặt trời và khô hạn.

Trên thực tế, tuyến trùng cũng được sử dụng trong công nghệ mô phỏng chất nhầy. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cấu trúc và chức năng của tuyến trùng để phát triển các chất bôi trơn sinh học và các ứng dụng công nghệ khác.

Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tuyến trùng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuyến trùng":

Tác động của đại dịch COVID-19 đến sức khoẻ tâm thần và chất lượng cuộc sống của cư dân địa phương tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc: Nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 7 - Trang 2381

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích điều tra tác động ngay lập tức của đại dịch COVID-19 đến sức khoẻ tâm thần và chất lượng cuộc sống của cư dân địa phương Trung Quốc từ 18 tuổi trở lên tại tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Một cuộc khảo sát trực tuyến đã được phát tán qua một nền tảng mạng xã hội từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2020. Các tham gia viên đã hoàn thành một bảng câu hỏi đã được điều chỉnh và xác thực nhằm đánh giá Thang đo Tác động Sự kiện (IES), các chỉ số ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ tâm thần, hỗ trợ xã hội và gia đình, cũng như các thay đổi lối sống liên quan đến sức khoẻ tâm thần. Tổng cộng có 263 tham gia viên (106 nam và 157 nữ) đã hoàn thành nghiên cứu. Tuổi trung bình của các tham gia viên là 37,7 ± 14,0 tuổi, và 74,9% có trình độ học vấn cao. Điểm số IES trung bình của các tham gia viên là 13,6 ± 7,7, phản ánh một tác động căng thẳng nhẹ. Chỉ có 7,6% số tham gia viên có điểm IES ≥26. Phần lớn các tham gia viên (53,3%) không cảm thấy bất lực do đại dịch. Ngược lại, 52,1% số tham gia viên cảm thấy hoảng sợ và lo lắng do đại dịch. Thêm vào đó, phần lớn các tham gia viên (57,8–77,9%) nhận được sự hỗ trợ gia tăng từ bạn bè và các thành viên trong gia đình, và sự chia sẻ tình cảm và quan tâm tăng lên với những người trong gia đình và người khác. Kết luận, đại dịch COVID-19 có liên quan đến tác động căng thẳng nhẹ trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp diễn. Những phát hiện này cần được xác minh trong các nghiên cứu trên dân số lớn hơn.

#COVID-19 #sức khoẻ tâm thần #chất lượng cuộc sống #khảo sát trực tuyến #phản ứng xã hội #hỗ trợ gia đình
Nghiên cứu các quần thể trực tuyến: việc sử dụng nhóm tập trung trực tuyến cho nghiên cứu xã hội Dịch bởi AI
Qualitative Research - Tập 5 Số 4 - Trang 395-416 - 2005

Sự khả thi của các phương pháp ‘truyền thống’ trong các bối cảnh công nghệ thông tin phụ thuộc vào khả năng áp dụng và điều chỉnh chúng với công nghệ trung gian cho tương tác trực tuyến giữa con người. Bài viết này đề cập đến phương pháp nhóm tập trung đã được thiết lập và đánh giá thành công của nó trong các ứng dụng trực tuyến, sử dụng làm ví dụ hai dự án nghiên cứu khá khác nhau. Dự án đầu tiên, dựa trên nghiên cứu về kinh nghiệm việc làm của người mắc bệnh viêm ruột, làm nổi bật việc sử dụng các nhóm tập trung trực tuyến không đồng bộ, xác định các vấn đề thực tiễn chính như quản lý trực tuyến và phân tích dữ liệu số. Ngược lại, nghiên cứu thứ hai, tập trung vào hành vi lệch lạc trong các cộng đồng trực tuyến, cung cấp một ví dụ về cách các hình thức nhóm tập trung trực tuyến đồng bộ, được tổ chức trong môi trường đồ họa 3D, tạo ra những thách thức khác cho người nghiên cứu, làm nổi bật các vấn đề đạo đức độc đáo trong việc thực hiện công việc thực địa ở không gian mạng. Bài viết tổng hợp kinh nghiệm của tác giả trong việc áp dụng phương pháp này để cung cấp những hiểu biết về khả năng khả thi và tính thực tiễn của các nhóm tập trung trực tuyến.

Hóa trị kết hợp Cisplatin và Etoposide trong u tuyến ức tiến triển tại chỗ hoặc di căn: Nghiên cứu pha II của Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị của Châu Âu (EORTC). Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 14 Số 3 - Trang 814-820 - 1996
ĐẶT VẤN ĐỀ

U tuyến ức là các khối u hiếm gặp ở trung thất. Vai trò của hóa trị trong các trường hợp u tuyến ức tiến triển chưa được xác định hoàn toàn.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư của Châu Âu (EORTC), 16 bệnh nhân có u tuyến ức ác tính tái phát hoặc di căn đã tham gia vào một nghiên cứu về hóa trị kết hợp gồm cisplatin 60 mg/m2 vào ngày 1 và etoposide 120 mg/m2 vào các ngày 1, 2 và 3, mỗi 3 tuần một lần.

KẾT QUẢ

Trung bình mỗi bệnh nhân được thực hiện sáu đợt điều trị. Các tác dụng phụ chính của điều trị là giảm bạch cầu, buồn nôn và nôn, và rụng tóc. Đã có năm trường hợp hoàn toàn đáp ứng và bốn trường hợp đáp ứng một phần, với thời gian đáp ứng trung bình 3,4 năm. Thời gian sống không tiến triển trung bình và thời gian sống sót trung bình lần lượt là 2,2 năm và 4,3 năm, với thời gian theo dõi trung bình là 7 năm.

KẾT LUẬN

Kết hợp cisplatin và etoposide tỏ ra rất hiệu quả và dung nạp tốt trong u tuyến ức tiến triển. Việc nghiên cứu kết hợp này trong điều trị tân trợ cho u tuyến ức không thể phẫu thuật cần được thực hiện.

#u tuyến ức #hóa trị #cisplatin #etoposide #trung thất #nghiên cứu pha II #hiệu quả #dung nạp #điều trị tân trợ #EORTC #ung thư phổi
Kháng thể tự động trong huyết thanh và mối liên hệ lâm sàng của chúng ở bệnh nhân mắc xơ cứng da tuyến tính khởi phát ở trẻ em và người lớn. Nghiên cứu tại một trung tâm duy nhất Dịch bởi AI
Journal of Rheumatology - Tập 35 Số 12 - Trang 2439-2444 - 2008
Mục tiêu

Để xác định tần suất của các kháng thể tự động trong huyết thanh được chọn và các mối liên hệ lâm sàng của chúng ở bệnh nhân mắc xơ cứng da tuyến tính (LiScl) khởi phát ở trẻ em (ChO) hoặc người lớn (AO) được đánh giá tại một cơ sở duy nhất.

Phương pháp

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 72 bệnh nhân (ChO = 40, AO = 32), bao gồm 12 người có tình trạng en coup de sabre. Tất cả bệnh nhân ChO đều có triệu chứng khởi phát trước 16 tuổi. Các đặc điểm lâm sàng (phạm vi bệnh da, hoạt động và co rút khớp) đã được ghi nhận. Các kháng thể kháng nhân (ANA) được xác định bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (tế bào HEp-2), và các kháng thể tự động chống ADN đơn xoắn (anti-ssDNA), chống histone (AHA), và chống chromatine (AChA) được phát hiện bằng phương pháp ELISA.

Kết quả

Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về giới tính, tỷ lệ mắc LiScl/E, hoặc các đặc điểm lâm sàng ngoại trừ co rút khớp (ChO > AO; p = 0.04). Không có sự khác biệt về tần suất ANA hoặc các kháng thể tự động khác giữa các nhóm ngoại trừ AHA (ChO > AO). AHA thường xuyên có mặt cùng với anti-ssDNA (p < 0.0001). Những bệnh nhân LiScl có phản ứng dương tính với anti-ssDNA và/hoặc AHA có mức độ tổn thương da rộng hơn và thường xuyên có co rút khớp hơn (p < 0.05). Anti-ssDNA được tìm thấy thường xuyên hơn ở bệnh nhân AO so với bệnh nhân ChO có tổn thương hoạt động (p = 0.04). ANA và AChA không có mối liên hệ với bất kỳ đặc điểm lâm sàng nào. Cả mức độ AHA và anti-ssDNA đều cho thấy sự tương quan tốt với mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Những Chất Nhận Từ Hương Thơm/Proaromatic Trong 2‐Dicyanomethylenethiazole Merocyanins: Từ Tính Trung Tính Đến Các Chất Nhuộm Quang Học Phi Tuyến Tính Cực Đại Liên Kết Điện Đối Xứng Dịch bởi AI
Chemistry - A European Journal - Tập 17 Số 3 - Trang 826-838 - 2011
Tóm tắt

Các hợp chất đẩy-kéo, trong đó một chất cho điện tử proaromatic được liên hợp với một chất nhận 2‐dicyanomethylenethiazole, đã được chế tạo và các tính chất của chúng được so sánh với những hợp chất mô hình có chất cho aromatic. Một nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm (nhiễu xạ tia X, 1H NMR, IR, Raman, UV/Vis, đo lường quang học phi tuyến NLO) đã tiết lộ rằng các hiệu ứng cấu trúc và dung môi quyết định sự phân cực trạng thái gốc của các merocyanin này: trong khi các hợp chất chứa 4H‐pyran‐4‐ylidene và 4‐pyridylidene là ion phân ly và các dẫn xuất 1,3‐dithiol‐2‐ylidene gần với giới hạn cyanine, các merocyanin có nguồn gốc anilino về cơ bản là trung tính. Phạm vi rất lớn này của chuyển giao điện tích trong phân tử (ICT) tạo ra các sắc tố quang học phi tuyến lv thứ hai hiệu quả với giá trị μβ dao động từ rất âm đến rất dương. Đặc biệt, các dẫn xuất pyranylidene là hiếm thấy ở chỗ chúng cho thấy sự gia tăng độ phân tích ICT khi kéo dài khoảng cách π, một đặc điểm đằng sau giá trị μβ âm rất lớn mà chúng trình diễn. Việc kết nối phần tử có cấu trúc quinoidal 2‐dicyanomethylenethiazole với những nguồn cho proaromatic có vẻ là một cách tiếp cận đầy hứa hẹn hướng tối ưu hóa các sắc tố quang học phi tuyến ion phân ly.

#đẩy-kéo hợp chất #proaromatic #dicyanomethylenethiazole #chuyển giao điện tích trong phân tử #ion phân ly #lý thuyết quang học phi tuyến #sắc tố quang học phi tuyến
Thách Thức Trong Việc Áp Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực Tuyến Tại Yemen Dịch bởi AI
International Journal of Bank Marketing - Tập 33 Số 2 - Trang 178-194 - 2015
Mục đích

– Mục đích của bài viết này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của cá nhân tại Cộng hòa Yemen. Nghiên cứu hiện tại đã phát hiện ra rằng có một sự thiếu hụt các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trong lĩnh vực này tại các nước Ả Rập nói chung và ở Yemen nói riêng.

Phương pháp/Nghiên cứu

– Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được mở rộng thêm bởi các yếu tố như lợi ích tương đối, rủi ro cảm nhận, phương tiện truyền thông đại chúng, ảnh hưởng của gia đình, tính đổi mới, sự hoài nghi và sự sẵn sàng công nghệ (TR). Khảo sát giấy đã được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 1,500 khách hàng ngân hàng. Mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để điều tra mối quan hệ giữa các biến. TRA đã được mở rộng bởi các yếu tố lợi ích tương đối, rủi ro cảm nhận, phương tiện truyền thông đại chúng, ảnh hưởng của gia đình, tính đổi mới, sự hoài nghi và TR. Khảo sát giấy đã được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 1,500 khách hàng ngân hàng. Mô hình phương trình cấu trúc được áp dụng để điều tra mối quan hệ giữa các biến.

Kết quả

– Ý định hành vi của khách hàng chịu ảnh hưởng đáng kể bởi thái độ, chuẩn chủ quan và TR. Nhìn chung, kết quả chỉ ra rằng mô hình cung cấp sự hiểu biết tốt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Mô hình đã giải thích được 63.8% biến động trong ý định hành vi.

Ứng dụng thực tiễn

– Các phát hiện đặc biệt hữu ích cho các ngân hàng đã cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến và thậm chí còn hữu ích hơn cho những ngân hàng đang có kế hoạch cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Kết quả nghiên cứu có thể đóng vai trò là hướng dẫn cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc hiểu các yếu tố và lập kế hoạch chiến lược thị trường cần được khởi xướng để tăng cường việc áp dụng ngân hàng trực tuyến trong số khách hàng hiện tại và tiềm năng.

Giá trị độc đáo

– Các yếu tố như tính hữu ích cảm nhận, tính dễ sử dụng cảm nhận và lợi ích tương đối đã được xem như là các yếu tố quyết định việc áp dụng ngân hàng trực tuyến trong các nghiên cứu trước. Cùng với các biến trên, một biến số mới gọi là TR đã được phân tích trong nghiên cứu hiện tại. Loại nghiên cứu này chưa từng được tiến hành trong bối cảnh Trung Đông trước đây.

#Ngân hàng trực tuyến #Yemen #TRA #Các yếu tố ảnh hưởng #Hành vi khách hàng #Sẵn sàng công nghệ #Lợi ích cảm nhận #Rủi ro cảm nhận #Trung Đông
Tác động của đại dịch COVID-19 đối với sinh viên giáo viên: cách chuyển đổi sang học tập cộng tác trực tuyến ảnh hưởng đến việc học và giảng dạy tương lai của sinh viên giáo viên trong bối cảnh Trung Quốc Dịch bởi AI
Asia Pacific Education Review - - 2021
Tóm tắt

Vào tháng 3 năm 2020, các trường đại học ở Trung Quốc đã chuyển sang giáo dục trực tuyến để đối phó với đại dịch COVID-19 và tăng cường sự chú ý vào hợp tác trong học tập trực tuyến. Tuy nhiên, rất ít thông tin được biết đến về tác động của việc tham gia học tập cộng tác trực tuyến (OCL) đến quan điểm của sinh viên giáo viên về quá trình này cũng như về việc giảng dạy và học tập của chính họ. Nghiên cứu định tính này đã khảo sát quan điểm của 18 sinh viên giáo viên về trải nghiệm OCL và cách nó ảnh hưởng đến họ như là những người học và giáo viên tương lai. Các người tham gia cho biết OCL đã giúp họ phát triển những quan điểm đa dạng về việc học và có tác động tích cực đến quan điểm của họ về việc sử dụng OCL trong tương lai. Họ coi trải nghiệm cá nhân về OCL của mình như là một khía cạnh quan trọng trong sự phát triển của họ với tư cách là giáo viên. Những kết quả này nhấn mạnh cách thức học tập trực tuyến có thể hình thành quan điểm và tính chuyên nghiệp của sinh viên giáo viên. Các chương trình đào tạo giáo viên trong tương lai có thể cung cấp OCL như một trải nghiệm giảng dạy ở giai đoạn đầu nhằm giúp chuyển đổi sự tự nhận thức của sinh viên giáo viên từ một sinh viên thành một giáo viên. Các phát hiện của nghiên cứu này cũng cho thấy rằng việc đào tạo giáo viên cộng tác trực tuyến mang lại cho sinh viên giáo viên cơ hội hợp tác, thảo luận và phản ánh về sự phát triển nghề nghiệp của họ với tư cách là giáo viên. Điều này khuyến khích các nhà giáo dục đào tạo giáo viên xem xét lại cách thức kết hợp các hình thức thực hành mới và các lý thuyết giảng dạy một cách hiệu quả hơn trong đào tạo giáo viên sau COVID.

Tác động của đại dịch Covid-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn online và thang đo tác động quy mô sự kiên - IES-R trên 1764 đối tượng là cán bộ y tế thuộc các bệnh viên tuyến Trung ương tham gia chống đại dịch COVID-19 năm 2020. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 lên vấn đề sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9,6% đối tượng có vấn đề sức khỏe tâm thần cần quan tâm, 8,8% có sức khỏe tâm thần ảnh hưởng lâu dài trong nhiều năm và 2,8% được chẩn đoán có tình trạng căng thẳng. Điểm trung bình của “Sự ám ảnh” về COVID 19 là cao nhất (7,1 ± 7,3), tiếp theo là “Sự lảng tránh” (4,8 ± 6,9) và “Phản ứng thái quá” (3,2 ± 4,8). Các nhân viên y tế là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, nhân viên y tế tại các khoa hành chính, sống độc thân và có tuổi đời, tuổi nghề cao thì có nguy cơ cao bị các vấn đề sức khỏe tâm thần cao hơn các đối tượng khác.
#tác động sức khỏe tâm thần #nhân viên y tế #COVID-19 #tuyến Trung ương.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
Tổng số: 338   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10